Trong bài viết trước, chúng tôi đã đề cập đến NRV thể hiện nhu cầu hàng ngày của chất dinh dưỡng, phần trăm NRV% trong bảng thành phần dinh dưỡng cho biết tỷ lệ phần trăm mà nó có thể cung cấp so với nhu cầu đó. Nó cũng có thể
được sử dụng để so sánh hàm lượng của một thành phần nào đó giữa các loại thực phẩm
.
Ví dụ: một loại bánh quy có NRV% chất béo là 51%, trong khi một loại bánh soda có NRV% chất béo là 35%, thì rõ ràng bánh soda có hàm lượng chất béo thấp hơn.
Tuy nhiên, giữa các chất dinh dưỡng khác nhau lại thiếu tính so sánh. Ví dụ: một loại bánh quy có NRV% chất béo là 52% và NRV% carbohydrate là 20%, tỷ lệ phần trăm này trông có vẻ là chất béo nhiều và carbohydrate ít, nhưng hàm lượng thực tế lại là 60.2g carbohydrate/100g, gấp đôi so với chất béo. Điều này xảy ra vì nhu cầu hàng ngày của hai chất này là khác nhau. Tổng lượng carbohydrate mà cơ thể cần trong một ngày cao hơn so với chất béo, do đó NRV được thiết lập cao hơn.
Thực phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng cao có thể có NRV% cho chất dinh dưỡng đó vượt quá 100%, chẳng hạn như: hàm lượng chất béo trong dầu ăn thường là 99.9g/100g, vì vậy NRV% có thể đạt đến 167%. Do đó,
không thể đơn giản dựa vào NRV% cao hay thấp, hoặc sự cao thấp của một vài chất dinh dưỡng để đánh giá chất lượng của thực phẩm, mà cần phải xem xét lượng thực phẩm tiêu thụ.
Qua NRV%, chúng ta có thể đánh giá sơ bộ xem tổng lượng năng lượng, chất béo, protein và các chất dinh dưỡng khác có vượt quá hoặc thiếu hụt hay không. Tuy nhiên, do sự khác biệt giữa giới tính, trọng lượng, độ tuổi, tình trạng sinh lý, v.v., nhu cầu dinh dưỡng của các cá nhân và nhóm khác nhau, nếu muốn quản lý chế độ ăn uống một cách chính xác hơn, có thể tham khảo các chỉ tiêu RNI, AI trong “Nguồn tham khảo dinh dưỡng khẩu phần cho cư dân Trung Quốc DRIs (2023)”.
Tất cả các chất dinh dưỡng đều có NRV không?
Không phải vậy.
Theo “Quy định về nhãn dinh dưỡng cho thực phẩm đóng gói sẵn GB 28050”, Trung Quốc quy định NRV có, ngoại trừ năng lượng, còn có bốn chất dinh dưỡng chính (
protein, chất béo, carbohydrate, natri
), axit béo bão hòa, cholesterol, chất xơ thực phẩm, một số vitamin và khoáng chất, tổng cộng 32 thành phần dinh dưỡng. Những chất dinh dưỡng này đã được chứng minh là có vai trò trong việc duy trì chức năng sinh lý bình thường của cơ thể, phát triển và phòng ngừa bệnh tật.
Nhấp vào hình để phóng to xem
Đối với các chất dinh dưỡng như axit linoleic, axit alpha-linolenic, molypden, clo, crôm, mặc dù có RNI hoặc (và) AI tương ứng, nhưng do bằng chứng nghiên cứu và phương pháp đánh giá không đủ, sự khác biệt về nhu cầu giữa các nhóm dân cư quá lớn, và tồn tại nhiều hình thức phức tạp trong thực phẩm, không thể xác định một NRV thống nhất áp dụng cho cộng đồng rộng lớn. Vì vậy, không phải tất cả các chất dinh dưỡng xuất hiện trên nhãn đều có NRV%.
Đối với các thành phần dinh dưỡng không có NRV%, có thể tham khảo các yêu cầu dinh dưỡng hoặc quảng cáo liên quan trên nhãn thực phẩm để lựa chọn. Ví dụ: nếu sản phẩm có quảng cáo “chứa một số (hoặc vài) axit béo chưa bão hòa”, cần chú ý đến hàm lượng axit béo chưa bão hòa tương ứng; nếu trong danh sách nguyên liệu có chứa “dầu thực vật hydro hóa”, cần chú ý đến hàm lượng chất béo chuyển hóa. Một số thực phẩm còn ghi chú “lượng tiêu thụ khuyến nghị” trên nhãn dinh dưỡng. Tóm lại, trong quá trình mua sắm thực phẩm đóng gói, cần tận dụng thông tin trên nhãn thực phẩm và xem xét nhu cầu dinh dưỡng cá nhân.
Với sự hoàn thiện của hệ thống quản lý thực phẩm ở Trung Quốc, sự phát triển của ngành thực phẩm, nhận thức và nhu cầu của người tiêu dùng, việc xây dựng NRV cũng đang liên tục thay đổi. Như bảng dưới đây, dự thảo mới nhất của GB 28050
đã sửa đổi NRV của các thành phần như vitamin D, selen, kẽm, i-ốt, bỏ NRV cholesterol và ký hiệu “≤” của NRV chất béo và chất béo bão hòa (như bảng dưới đây)
. Những thay đổi này đều dựa trên nhu cầu dinh dưỡng của cư dân hiện tại ở Trung Quốc.
GB 28050 (dự thảo)
Nhấp vào hình để phóng to xem
Thực phẩm công thức trẻ em, thực phẩm bổ sung cho trẻ em, thực phẩm công thức y học đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng thể thao và các loại thực phẩm chế độ ăn uống đặc biệt khác, do đối tượng cư dân có tình trạng sinh lý và nhu cầu dinh dưỡng khác biệt với nhóm người khỏe mạnh tổng quát, vì vậy không áp dụng NRV thống nhất. Nhưng có thể thay thế bằng tỷ lệ phần trăm năng lượng và các chất dinh dưỡng của các RNI hoặc AI cho nhóm này, tức là RNI% hoặc AI%. Theo GB 13432 “Nhãn thực phẩm cho thực phẩm chế độ ăn đặc biệt đóng gói sẵn”, nhãn dinh dưỡng của thực phẩm chế độ ăn đặc biệt ở Trung Quốc chỉ yêu cầu ghi rõ tên và hàm lượng của chất dinh dưỡng, RNI% hoặc AI% sẽ được quản lý như một mục khuyến cáo, công ty sản xuất có thể tự chọn có nên ghi chú hay không.
Khi hiểu rõ các nguyên tắc và cơ sở lập NRV, chúng ta dễ dàng kết luận rằng NRV ở các quốc gia và khu vực khác nhau chắc chắn sẽ khác nhau. Điều này là do thói quen ăn uống, mức độ thể chất, tình trạng dinh dưỡng của cư dân ở các khu vực khác nhau, thậm chí cả mức phát triển kinh tế xã hội có sự khác biệt lớn, dẫn đến các chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng liên quan như RDA, EAR, RNI, AI khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến việc lập NRV. Ngoài ra, một số quốc gia không có NRV mà sử dụng các giá trị khác thay thế, chẳng hạn như: Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã lập ra giá trị tham khảo dinh dưỡng Daily Value (DV) dựa trên RNI và RDA của các chất dinh dưỡng có thể đáp ứng nhu cầu của phần lớn dân cư, đồng thời cũng đã có tiêu chuẩn riêng cho trẻ sơ sinh từ 1-12 tháng, trẻ em từ 1-3 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú.
NRV% có tác dụng gì?
Vậy việc ghi NRV% trên sản phẩm có ý nghĩa gì không? Có thể hủy bỏ NRV% hay có giá trị nào thay thế tốt hơn NRV không?
Mặc dù NRV% không thể khiến người tiêu dùng biết rõ ràng và dễ hiểu về nhu cầu hàng ngày của từng chất dinh dưỡng, nhưng trong quá trình lựa chọn sản phẩm, nó vẫn có vai trò quan trọng.
Giúp người tiêu dùng hiểu tình hình nạp dinh dưỡng
NRV% cho phép người tiêu dùng biết một cách trực quan tỷ lệ của một chất dinh dưỡng có trong thực phẩm mà họ tiêu thụ trong khẩu phần hàng ngày của mình, từ đó hỗ trợ họ nhanh chóng xác định mức độ đóng góp của sản phẩm trong việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày, thuận tiện cho họ bố trí chế độ ăn uống hợp lý để đạt được sự cân bằng dinh dưỡng. Ví dụ: một sản phẩm sữa ghi NRV% canxi là 16% (trong 100ml), bạn có thể dễ dàng tính toán: uống hết một hộp 200ml, nhiệm vụ nạp canxi trong ngày đã hoàn thành gần 1/3.
Thúc đẩy việc phổ biến kiến thức dinh dưỡng
Việc NRV% xuất hiện thường xuyên trên bao bì nhiều loại thực phẩm có thể dần dần nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các loại chất dinh dưỡng và lượng tiêu thụ hợp lý hàng ngày của chúng, tạo điều kiện để phổ biến kiến thức dinh dưỡng, nâng cao nhận thức về sức khỏe dinh dưỡng của công chúng.
Dễ dàng so sánh dinh dưỡng giữa các sản phẩm khác nhau
Khi mua các sản phẩm cùng loại của các thương hiệu hoặc loại khác nhau, có thể dựa trên NRV% để so sánh hàm lượng dinh dưỡng của các sản phẩm khác nhau, từ đó lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của bản thân hơn.
Hiện tại, chưa có phương pháp đánh dấu thay thế nào đơn giản và rõ ràng giống như NRV%, dành cho các loại thực phẩm và chất dinh dưỡng khác nhau. Nếu bỏ nhãn này, người tiêu dùng sẽ khó khăn hơn trong việc nhanh chóng lấy thông tin dinh dưỡng của thực phẩm trong mua sắm hàng ngày và đưa ra các quyết định hợp lý. Đối với một số nhóm người cần kiểm soát sự nạp chất dinh dưỡng cụ thể (như bệnh nhân tiểu đường lưu tâm đến carbohydrate, hay bệnh nhân tăng huyết áp chú ý đến natri, v.v.), NRV% là tham khảo quan trọng cho việc quản lý chế độ ăn, việc loại bỏ nhãn sẽ gây ra sự bất tiện lớn cho việc tự quản lý chế độ ăn của những nhóm này.
Tuy nhiên, với việc hoàn thiện và phát triển của hệ thống quản lý thực phẩm ở Trung Quốc, cũng như việc nâng cao nhận thức và nhu cầu dinh dưỡng của cư dân, việc sửa đổi và sử dụng NRV trong tương lai sẽ có nhiều không gian phát triển.
NRV cá nhân hóa
Với sự phát triển của công nghệ và hiểu biết sâu sắc hơn về sự khác biệt cá nhân, có thể thiết lập NRV cá nhân hóa dựa trên độ tuổi, giới tính, tình trạng cơ thể (như có thai hay không, có bị bệnh mãn tính hay không) và các yếu tố khác. Nhưng điều này cần có sự hỗ trợ của cơ sở dữ liệu mạnh mẽ cùng với các phương tiện truy cập thuận tiện, như thông qua ứng dụng điện thoại liên kết với dữ liệu sức khỏe cá nhân. Trong những năm gần đây, Trung Quốc cũng đang thúc đẩy việc xây dựng nền tảng và hệ thống nhãn kỹ thuật số, đồng thời liên tục cập nhật các tiêu chuẩn thực phẩm liên quan, mặc dù hiện tại việc thực hiện “NRV cá nhân hóa” vẫn còn khó khăn, nhưng đây có thể là hướng phát triển và nỗ lực trong tương lai.
Quản lý và đánh dấu thực phẩm theo cấp bậc
Ngoài NRV%, có thể xem xét thêm các ký hiệu tương tự như cấp dinh dưỡng, thực hiện đánh giá tổng thể và phân cấp tình trạng dinh dưỡng của sản phẩm, chẳng hạn như dinh dưỡng cao, dinh dưỡng trung bình, dinh dưỡng thấp, v.v., để người tiêu dùng có thể hiểu rõ hơn về chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm. Tuy nhiên, việc xác định tiêu chuẩn phân cấp hợp lý có thể là một vấn đề khá khó khăn.
Tăng cường công bố chức năng
Cần phải quy định và củng cố các tuyên bố chức năng (như “có lợi cho sức khỏe đường ruột”, v.v.), làm cho nó tương thích với ký hiệu NRV%, cung cấp cho người tiêu dùng thông tin dinh dưỡng phong phú và chính xác hơn.
NRV và NRV% có ý nghĩa quan trọng không thể thay thế. Ngành thực phẩm Trung Quốc còn rất nhiều việc phải làm trong quản lý và phát triển, ý thức về chế độ ăn uống khoa học và kiến thức dinh dưỡng của cư dân Trung Quốc cũng cần nâng cao hơn nữa. Chúng tôi tin rằng trong tương lai sẽ có phương thức quản lý nhãn thực phẩm khoa học và hoàn chỉnh hơn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Tài liệu tham khảo:
[1] Nguồn tham khảo dinh dưỡng khẩu phần cho cư dân Trung Quốc (DRIs 2023).
[2] Hướng dẫn chế độ ăn uống cho cư dân Trung Quốc (phiên bản 2022).
[3] GB 28050 “Tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thực phẩm, quy định nhãn dinh dưỡng cho thực phẩm đóng gói sẵn”.
[4] GB 13432 “Nhãn thực phẩm cho thực phẩm chế độ ăn đặc biệt đóng gói sẵn”.